Đoàn sứ theo đường thủy tiếp tục hành trình. Lòng người lữ thứ vẫn còn vương vấn thê nhi.
簫鼓鼕鼕初出門
萬山中斷一槎奔
浮雲乍散石容瘦
新潦初生江水渾
別後關山思弟妹
望中岩岫見兒孫
日斜莫向華山過
怕有聲聲腸斷猿
Tiêu cổ đông đông sơ xuất môn
Vạn sơn trung đoạn nhất tra bôn
Phù vân sạ tán thạch dung sấu
Tân lạo sơ sinh giang thủy hồn
Biệt hậu quan sơn tư đệ muội
Vọng trung nham tụ kiến nhi tôn
Nhật tà mạc hướng Hoa Sơn quá
Phạ hữu thanh thanh trường đoạn vôn (viên).
Chú thích
(1) Minh Giang 明江: đoàn sứ Nguyễn Du đi theo sông này qua núi Hoa Sơn, thuộc tỉnh Quảng Tây, lên phía bắc. Xem thêm chú thích trong bài
009 Nam Quan đạo trung 南關道中.
Dịch nghĩa:
Thuyền ra đi trên sông Minh Giang (1)
Tiếng tiêu tiếng trống ầm ĩ khi bắt đầu ra cửa sông
Giữa lòng muôn rặng núi một con thuyền lướt nhanh
Mây nổi chợt tan, dáng núi gầy
Lụt mới đổ về, nước sông vẩn đục
Sau khi chia tay trên bước đường quan san nhớ đến em trai và em gái
Nhìn giữa đá núi tưởng như trông thấy con cháu
Lúc trời xế bóng chớ nên vượt qua Hoa Sơn (1)
Sợ phải nghe tiếng vượn kêu đứt ruột
Dịch thơ:
Thuyền ra đi trên sông Minh Giang
Chiêng trống thùng thùng ra cửa sông,
Một thuyền lướt sóng giữa muôn trùng.
Mây tan bất chợt hao gầy núi,
Nước lụt mới về vẩn đục dòng.
Dặm biệt, anh em đà tưởng nhớ,
Ðá chồng, con cháu cứ ngờ trông.
Hoa Sơn chớ vượt khi chiều xế,
Sợ vẳng bên tai vượn não nùng.
(Đặng Thế Kiệt dịch)
No comments:
Post a Comment