Search This Blog

Sunday, 1 March 2015

012 Minh Giang chu phát 明江舟發


Đoàn sứ theo đường thủy tiếp tục hành trình. Lòng người lữ thứ vẫn còn vương vấn thê nhi.










Tiêu cổ đông đông sơ xuất môn
Vạn sơn trung đoạn nhất tra bôn
Phù vân sạ tán thạch dung sấu
Tân lạo sơ sinh giang thủy hồn
Biệt hậu quan sơn tư đệ muội
Vọng trung nham tụ kiến nhi tôn
Nhật tà mạc hướng Hoa Sơn quá
Phạ hữu thanh thanh trường đoạn vôn (viên).


Chú thích

(1) Minh Giang 明江: đoàn sứ Nguyễn Du đi theo sông này qua núi Hoa Sơn, thuộc tỉnh Quảng Tây, lên phía bắc. Xem thêm chú thích trong bài
009 Nam Quan đạo trung .


Dịch nghĩa:
Thuyền ra đi trên sông Minh Giang (1)

Tiếng tiêu tiếng trống ầm ĩ khi bắt đầu ra cửa sông
Giữa lòng muôn rặng núi một con thuyền lướt nhanh
Mây nổi chợt tan, dáng núi gầy
Lụt mới đổ về, nước sông vẩn đục
Sau khi chia tay trên bước đường quan san nhớ đến em trai và em gái
Nhìn giữa đá núi tưởng như trông thấy con cháu
Lúc trời xế bóng chớ nên vượt qua Hoa Sơn (1)
Sợ phải nghe tiếng vượn kêu đứt ruột


Dịch thơ:
Thuyền ra đi trên sông Minh Giang

Chiêng trống thùng thùng ra cửa sông,
Một thuyền lướt sóng giữa muôn trùng.
Mây tan bất chợt hao gầy núi,
Nước lụt mới về vẩn đục dòng.
Dặm biệt, anh em đà tưởng nhớ,
Ðá chồng, con cháu cứ ngờ trông.
Hoa Sơn chớ vượt khi chiều xế,
Sợ vẳng bên tai vượn não nùng.


(Đặng Thế Kiệt dịch)










No comments:

Post a Comment