Mưa phủ Tầm Giang, sáng đã chầy
Thành Ngô chiều đến vẫn mưa bay...
雨滯潯江曉發遲
梧城薄暮尙霏霏
一江新潦平三楚
大半浮雲駐九嶷
窄窄小舟難過夏
鬖鬖長髮自知夷
平波日暮湘潭遠
杯酒憑欄吊二妃
Vũ trệ Tầm Giang (1) hiểu phát trì
Ngô thành bạc mộ thượng phi phi
Nhất giang tân lạo bình Tam Sở (2)
Đại bán phù vân trú Cửu Nghi
Trách trách tiểu chu nan quá Hạ (3)
Tam tam trường phát tự tri Di (4)
Bình ba nhật mộ Tương Đàm (5) viễn
Bôi tửu bằng lan điếu nhị phi (6)
chú thích
(1) Tầm Giang 潯江: Tên một con sông thuộc huyện Quế Bình 桂平, tỉnh Quảng Tây 廣西, chảy qua Thương Ngô vào Quế Giang 桂江.
(2) Tam Sở 三楚: Ba miền nước Sở gồm Tây Sở 西楚, Đông Sở 東楚 và Nam Sở 南楚, nay là đất các tỉnh Hồ Nam 湖南, Hồ Bắc 湖北.
(3) Hạ 夏: Chỉ Trung Quốc (Hoa Hạ 華夏).
(4) Di 夷: Chỉ chung những dân tộc phía đông Trung Quốc.
(5) Tương Đàm 湘潭: Tên một huyện của tỉnh Hồ Nam.
(6) Nhị phi 二妃: Tức Nga Hoàng 蛾皇 và Nữ Anh 女英, hai bà hậu và phi của vua Thuấn.
§ Xem thêm bài: 024 Thương Ngô tức sự 蒼梧即事
Dịch nghĩa:
Mưa chiều ở Thương Ngô
Mưa làm trì trệ Tầm Giang, sáng lên đường muộn
Đến thành Ngô, trời sắp tối, vẫn mưa lâm râm
Cả sông lụt tràn đất Tam Sở
Quá nửa mây nổi tụ ở núi Cửu Nghi
Thuyền nhỏ hẹp khó qua miền đất Hạ
Búi tóc để dài, tự biết mình là người Di
Sóng yên, trời tối, Tương Đàm còn xa
Dựa lan can rót rượu viếng hai bà phi
Dịch thơ:
Mưa chiều ở Thương Ngô
Mưa phủ Tầm Giang, sáng đã chầy
Thành Ngô chiều đến vẫn mưa bay
Cửu Nghi đỉnh núi mây vần vũ
Tam Sở lòng sông nước lụt đầy
Thuyền bé long đong miền đất Hạ
Tóc dài búi tó khác người đây
Sóng êm, trời tối, Tương Đàm cách
Rượu viếng Nhị Phi một chén này
(Đặng Thế Kiệt dịch)
No comments:
Post a Comment