Search This Blog

Monday 27 February 2023

069 Vũ Thắng quan 武勝關


Phiên âm: 
Vũ Thắng (1) quan

Cốc Khẩu hùng quan Vũ Thắng danh
Cổ thời (2) thử địa hạn Man Kinh (3)
Nhất binh bất thiết tự hùng tráng
Bách tải thừa bình vô chiến tranh
Bán nhật thụ âm tùy mã bối
Thập phần thu ý đáo thiền thanh
Thương tâm thiên lý nhất hồi thủ
Mãn mục Sở sơn vô hạn thanh

Dịch nghĩa: 
Cửa ải Vũ Thắng

Cửa ải hùng tráng ở núi Cốc Khẩu mang tên ải Vũ Thắng
Thời xưa nơi này giới hạn đất Man Kinh
Không cần đóng quân tự nó hùng tráng
Trăm năm nay hưởng thái bình không có chiến tranh
Suốt nửa ngày bóng cây chạy theo lưng ngựa
Mười phần ý thu đến với tiếng ve kêu
Trên đường nghìn dặm đau lòng quay đầu lại
Mắt ngợp núi nước Sở xanh vô hạn

Dịch thơ: 
Bài (1) Cửa ải Vũ Thắng

Hùng quan Vũ Thắng nổi danh
Ngàn xưa đất ấy Man Kinh biên thùy
Không binh tướng vẫn uy nghi
Thái bình an lạc suốt kỳ trăm năm
Nửa ngày lưng ngựa bóng râm
Ve kêu thu ý mười phần nỉ non
Ngoảnh đầu muôn dặm thêm buồn
Xanh xanh núi Sở ngút ngàn mắt trông!

(Hạt Cát 79 dịch)


Bài (2) Cửa ải Vũ Thắng

Vũ Thắng hùng quan vốn nổi danh
Thuở xưa ranh giới đất Man Kinh
Ðâu cần binh lính tự hùng tráng
Thừa hưởng đời đời chẳng chiến tranh
Rừng mát rợp che lưng ngựa chạy
Ý thu chan chứa tiếng ve ran
Ðau lòng dặm ruổi quay đầu lại
Ngợp mắt muôn trùng núi Sở xanh

(Đặng Thế Kiệt dịch)


Chú thích:

(1) Vũ Thắng: Cửa ải phía nam tỉnh Hà Nam.
(2) Cốc Khẩu: Núi thuộc huyện Lạc Dương.
(3) Man Kinh: Nước Sở, vốn tên là Kinh, thuộc miền Nam Man, nên gọi là Man Kinh.
(Theo Nguyễn Trãi toàn tập tân biên, Nhà xuất bản Văn Học, Việt Nam, 1999)


No comments:

Post a Comment