[I]
潛山八百里
西接楚山雲
古石瘦如鬼
新松長比人
萬畦宜菽麥
十日隔風塵
白連河北山
山中如不聞
[II]
雞犬出桑麻
沿溪小逕斜
山田常積水
野飯半含沙
石隱高人屋
塵隨貴者車
孤煙在天末
今夜宿誰家
Đào Hoa (1) dịch đạo trung
[I]
Tiềm Sơn (2) bát bách lí
Tây tiếp Sở sơn vân
Cổ thạch sấu như quỷ
Tân tùng trường tỉ nhân
Vạn huề nghi thục mạch
Thập nhật cách phong trần
Bạch Liên Hà Bắc sơn
Sơn trung như bất văn
[II]
Kê khuyển xuất tang ma
Duyên khê tiểu kính tà
Sơn điền thường tích thủy
Dã phạn bán hàm sa
Thạch ẩn cao nhân ốc
Trần tùy quý giả xa
Cô yên tại thiên mạt
Kim dạ túc thùy gia
Chú thích
(1) Đào Hoa 桃花: Thuộc tỉnh An Huy 安徽, nơi có đầm Đào Hoa nổi tiếng (xem bài: Đào Hoa đàm Lý Thanh Liên cựu tích 桃花潭李青蓮舊跡).
(2) Tiềm Sơn 潛山: Núi thuộc huyện Tiềm Sơn, tỉnh An Huy 安徽.
Trên đường qua trạm Đào Hoa
[I]
Núi Tiềm tám trăm dặm
Phía tây liền với mây núi nước Sở
Đá xưa gầy như quỷ
Thông mới mọc cao bằng người
Muôn đồng ruộng rất hợp với cây đậu và lúa mạch
Mười ngày cách xa gió bụi
Qua núi Bạch Liên ở Hà Bắc
Trong núi dường như không nghe gì cả
[II]
Gà chó chạy ra từ bụi dâu, bụi gai
Con đường nhỏ dốc theo khe suối
Ruộng núi thường úng nước
Cơm đồng phân nửa là sạn
Đá che khuất nhà bậc cao nhân
Bụi bay theo xe kẻ quyền quý
Sợi khói cô đơn ở cuối chân trời
Đêm nay ngủ nhà ai
Dịch thơ:
Trên đường qua trạm Đào Hoa
[I]
Tiềm Sơn tám trăm dặm
Liền núi Sở mây trôi
Đá cổ gầy như quỷ
Thông non cao cỡ người
Ruộng xanh lên đậu mạch
Gió bụi cách phương trời
Qua Bạch Liên Hà Bắc
Như không nghe tiếng người
[II]
Gà chó chạy bụi gai
Bên khe dốc thoải dài
Nước thường úng ruộng núi
Cơm hẩm sạn phần hai
Người ẩn nhà đá khuất
Xe sang bụi đất bay
Cuối trời một sợi khói
Đêm xuống ngủ nhà ai?
(Đặng Thế Kiệt dịch)
No comments:
Post a Comment