Search This Blog

Saturday 25 February 2023

052 Tương Giang dạ bạc 湘江夜泊


Phiên âm: Tương Giang (1) dạ bạc

Nhất khứ lục thập lý
Du du giang thủy trường
Phù vân liên Ngũ Lĩnh (2)
Minh nguyệt hội Tam tương
Biệt phố phân tân sắc
Dao không thất cố hương
Hạc lai nhân bất kiến (3)
Vãn thụ uất thương thương (4)

Dịch nghĩa: 
Đêm đậu thuyền trên sông Tương

Đi một mạch sáu mươi dặm
Nước sông chảy dài dằng dặc
Mây nổi nối liền dãy Ngũ Lĩnh
Trăng sáng tụ lại vùng Tam Tương
Phố xa chia sắc đẹp mới
Trời vòi vọi làm mất cố hương
Hạc trở lại nhưng không thấy người cưỡi hạc
Cây buổi tối chứa lạnh lẽo

Dịch thơ: 
Đêm đậu thuyền trên sông Tương

Một đi sáu mươi dặm
Dòng cuộn nước mênh mang
Mây giăng liền Ngũ Lãnh
Trăng ngập tràn Tam Tương
Bến tiễn chia xuân sắc
Trời xa lấp cố hương
Hạc về người chẳng thấy
Cây biếc lạnh ngàn sương

(Quách Tấn dịch) (5)



Chú thích:

(1) Tương Giang: Sông Tương phát nguyên từ Quảng Tây chảy theo hướng Đông Bắc vào tỉnh Hồ Nam, chảy qua Trường Sa rồi vào hồ Động Đình.
(2) Ngũ Lĩnh: Dãy núi cao năm ngọn chạy giáp địa phận hai tỉnh Hồ Nam và Quảng Tây.
(3) Hạc lai: Mượn tích Đinh Linh Huy cỡi hạc lên tiên ở lầu Hoàng Hạc. Vì Lầu Hoàng Hạc ở Vũ Xương, tỉnh Hồ Bắc, gần vùng Tương Giang.
(4) Thương thương: Lạnh lẽo. Có bản chép là thương xanh.
(5) Quách Tấn: Tố Như thi, Quách Tấn trích dịch, An Tiêm tái bản, Paris, France, 1995 (trang 226-228).




No comments:

Post a Comment