Search This Blog

Saturday, 25 February 2023

043 Triệu Vũ đế cố cảnh 趙武帝故境


Phiên âm: 
Triệu Vũ đế (1) cố cảnh

Bạo Sở cường Tần tương kế tru
Ung dung ấp tốn bá nam tưu
Tự ngu tẫn khả xưng hoàng đế
Lạc thiện hoàn năng khuất thụ nhu (2)
Bách xích cao đài khuynh Lĩnh Biểu (3)
Thiên niên cổ mộ một Phiên Ngu (4)
Khả liên thế đại tương canh điệt
Bất cập Man Di nhất lão phu (5)


Dịch nghĩa: 
Đất cũ của Triệu Vũ Đế

Sở, Tần hai nước cường bạo theo nhau diệt vong
Ông cứ ung dung nhũn nhặn làm bá chủ phương nam
Tùy thích có thể xưng hoàng đế
Vui điều thiện chịu khuất với chú nhà nho hèn mọn
Đài cao trăm thước ở Lĩnh Biểu đã nghiêng đổ
Ngôi mộ cổ nghìn năm ở Phiên Ngung đã mất
Thương cho đời này theo đời kia thay đổi nhau
Nhưng không bằng ông lão Man Di

Dịch thơ: 
Đất cũ của Triệu Vũ Đế

Sở bạo Tần cường nối diệt vong
Phương nam làm chủ cứ ung dung
Cho vui tự chiếm ngôi hoàng đế
Ưa thiện đành thua chú khách thường
Trăm thước đài cao nghiêng Lĩnh Biểu
Nghìn năm mộ cổ mất Phiên Ngung
Bao nhiêu triều đại thay nhau đổi
Với lão Man Di chẳng sánh cùng

(Đặng Thế Kiệt dịch)


Chú thích:

(1) Triệu Vũ đế: Tức Triệu Đà (258-137, trước Công Nguyên). Năm Quý Tị (207) Triệu Đà đánh được An Dương Vương, lập ra nước Nam Việt, tự xưng là Vũ Vương, đóng đô ở Phiên Ngung, gần thành Quảng Châu bây giờ.
(2) Thụ nhu: Chỉ Lục Giả. Hán Văn Đế sai Lục Giả sang thuyết phục Triệu Đà nên giao hảo với nhà Hán.
(3) Lĩnh Biểu: Đất ở ngoài Ngũ Lĩnh, ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây và Nam Việt).
(4) Phiên Ngu: Tức Phiên Ngung, nơi Triệu Đà đóng đô.
(5) Lão phu: Triệu Đà đáp thư Hán Văn Đế tự xưng là Man Di đại trưởng lão phu (ông lão Man Di).



No comments:

Post a Comment