Nguyễn Du đến Quế Lâm 桂林 tỉnh lị Quảng Tây ngày 5 tháng 6 năm Quý Dậu (1813). Mùa xuân qua đã khá lâu rồi.
荒草惹流螢
閒階夜氣清
寒燈留鬼影
虛帳聚蚊聲
牢落春無分
蹉跎老自驚
城頭聞畫角
自語到天明
Hoang thảo nhạ lưu huỳnh
Nhàn giai dạ khí thanh
Hàn đăng lưu quỷ ảnh
Hư trướng tụ văn thanh
Lao lạc xuân vô phận
Tha đà lão tự kinh
Thành đầu văn hoạch giác
Tự ngữ đáo thiên minh
Dịch nghĩa:
Trong công quán ở Quế Lâm
Trong đám cỏ hoang đom đóm bay
Ngoài thềm vắng, hơi đêm trong mát
Ðèn lạnh giữ lại bóng ma
Màn thưa tiếng muỗi vo ve
Lo buồn xuân không đến với mình
Lần lữa thấy cảnh già giật mình kinh sợ
Nghe tiếng tù và vọng từ đầu thành
Nói chuyện một mình cho đến sáng
Dịch thơ:
Trong công quán ở Quế Lâm
Cỏ hoang đom đóm loạn bay
Hơi đêm thanh mát thềm ngoài vắng tanh
Bóng ma đèn lạnh lung linh
Màn thưa đàn muỗi mặc tình vo ve
Buồn lo xuân chẳng muốn về
Tháng năm lần lữa mà ghê tuổi già
Ðầu thành vẳng tiếng tù và
Một mình mình nói sáng mà không hay
(Đặng Thế Kiệt dịch)
No comments:
Post a Comment